Quy định về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

|

Nội dung câu hỏi:

Chuẩn bị cho việc đăng ký kết hôn, tôi đang gặp vài điều rắc rối xung quanh việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do là trước đây tôi đã xin cấp một lần nhưng rồi chưa đăng ký, với lại tôi đã chuyển tạm trú, không còn nơi thường trú cũ. Xin hỏi các thủ thục để xin cấp giấy này thế nào được thuận lợi?

(Câu hỏi của bạn Hiền Lương)

Ý kiến tư vấn:

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được Chính phủ quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Bộ Tư pháp hướng dẫn tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Chúng tôi dẫn ra các nội dung liên quan giúp bạn tham khảo sau đây.

Về thẩm quyền cấp được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện. Trường hợp công dân không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Với mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Khi có đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì khi yêu cầu cấp lại họ phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân và thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định.

Luật sư Nguyễn Thiện Hùng