Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số giấy chứng minh nhân dân

|

       Thông tin về số Giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?

         Phan Sào

Trả lời:

       Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 và Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch để sửa đổi những thông tin sai sót đó.

Về thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch, khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

……………….
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”.

Mặt khác, khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước”.

Về thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch, Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi muốn cải chính số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần gửi hồ sơ gồm:

     1. Mẫu tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch (được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTPngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CPngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch);

     2. Giấy chứng minh nhân dân của chồng;

     3. Bản chính giấy chứng nhận kết hôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu cải chính hộ tịch.

Việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn có thể sẽ gây ra các khó khăn khi tiến hành các giao dịch cũng như thủ tục ly hôn sau này. Do đó, để tạo thuận lợi cho vợ chồng bạn thì bạn nên làm thủ tục cải chính hộ tịch trước khi khi làm thủ tục ly hôn.

 

                                                                                       NT