Chung sống như vợ chồng từ năm 1980 có được chia thừa kế không?

phunu.khanhhoa.gov.vn ── [ In trang Thứ năm, 25/4/2024 ]

Câu hỏi: Tôi và chồng tôi về chung sống với nhau từ năm 1980 mà không có đăng ký kết hôn nếu sau này chồng tôi mất đi thì tôi có được thừa kế tài sản của chồng tôi không?

Trả lời:

Với những thông tin bạn cung cấp xin đưa ra ý kiến tư vấn cho bạn như sau:

Theo Nghị quyết 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình tại Điểm a, Khoản 3 quy định:

“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”;

Để Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình tại Mục 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 03/01/2001 của Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp  quy định như sau:

\"1. Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.\"

Như vậy bạn và chồng bạn đã chung sống với nhau từ năm 1980 (tức là trước ngày 03/01/1987) mà không có đăng ký kết hôn thì vẫn được công nhận là vợ chồng. Do đó, sau này nếu chồng bạn mất đi thì bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế của chồng bạn trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Chồng bạn mất đi có để lại di chúc nhưng trong di chúc không cho bạn hưởng di sản thừa kế thì bạn sẽ hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc và bạn sẽ được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật theo quy định tại khoản 01 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.

 (Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Trường hợp 2: Chồng bạn mất đi mà không để lại di chúc thì bạn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.

(Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  5. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Luật gia tư vấn